Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 6, 2017

Cơ sở địa lý cho quản lý và bảo vệ môi trường huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Hình ảnh
Những tác động mạnh mẽ của con người, xã hội lên tự nhiên đặc biệt phát triển cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phát triển ở trình độ cao, những nhu cầu trong việc sử dụng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường ngày càng tăng. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa các vấn đề về môi trường ngày càng được quan tâm và chú trọng. Huyện Vân Đồn là một huyện đảo nằm ở vị trí phía Đông và Đông Nam của tỉnh Quảng Ninh có diện tích đất tự nhiên 55.133ha, gồm 600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó hơn 20 đảo có người ở, chiếm 9,3% diện tích toàn tỉnh Quảng Ninh với 1 thị trấn huyện lỵ và 6 xã. Vùng đảo xa trải rộng gồm 5 xã. Các đảo đều có địa hình núi, núi thường chỉ cao 200- 300m. Huyện Vân Đồn có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như tài nguyên khoáng sản gồm đá vôi, than đá, cát, sắt, vàng. Tiềm năng lớn nhất của Vân Đồn là ở biển. Vùng biển có nhiều chủng loại hải sản. Vân Đồn có 68% diện tích đất tự nhiên là rừng và đất rừng.

Assessing the Adaptive Capacity of Coastal Urban Households to Climate Change (Case Study in Liên Chiểu District, Đà Nẵng City, Vietnam)

Hình ảnh
The present paper aimed to develop the theoretical framework for assessing the adaptive capacity of coastal urban households to climate change. The adaptive capacity framework consisted of six dimensions and 23 indicators, which were applied to households in Liên Chiểu district, Đà Nẵng city. The result revealed that the communities in Hòa Khánh Nam and Hòa Hiệp Nam ward were the highest and lowest adaptation to climate change, respectively. The adaptive capacity of households was relatively correlated with the inherent capacity of economic, human and social capitals and external capacity of municipal services, environmental quality, and the level of urban stability and security. For better adaptation to climate change, the urban planning and policies should enhance the household economy, human and social capitals. The adaptive capacity indicators were relatively simple, but promised framework to assess the complexity and adaptation processes of a socio-natural system in

Corruption, provincial institutions and manufacturing firm productivity New evidence from a transitional economy = Corrupción, instituciones provinciales y productividad manufacturera Nueva evidencia para una economía en transición

Hình ảnh
Using data from nationwide surveys of provincial institutions and private manufacturing small medium enterprises, this study provided the first evidence of the impact of provincial institution quality and firms’ participation in and intensity of corrupt activities on firm productivity in Vietnam. We found that the bribe intensity instead of whether firms bribed state officials or not (measured by a dummy variable) has a negative effect on firm productivity when the endogeneity of corruption and unobservable characteristics are controlled for. This finding contrasts to a popular belief about a paradox for East Asian countries where corruption is positively associated with firm growth. Title:  Corruption, provincial institutions and manufacturing firm productivity New evidence from a transitional economy Other Titles:  Corrupción, instituciones provinciales y productividad manufacturera Nueva evidencia para una economía en transición Authors:  T.Q., Tuyen V., Van Huon

Giải pháp đổi mới công nghệ ở Truyền tải điện Ninh Bình : Quản trị công nghệ & phát triển doanh nghiệp: Chuyên ngành thí điểm

Hình ảnh
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng ĐMCN ở TTĐNB trong thời gian từ 2010-2016, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công nghệ ở các Đơn vị Truyền tải điện nói chung và ở Truyền tải điện Ninh Bình nói riêng trong giai đoạn từ 2017-2020. Title:  Giải pháp đổi mới công nghệ ở Truyền tải điện Ninh Bình : Quản trị công nghệ & phát triển doanh nghiệp: Chuyên ngành thí điểm Authors:  Nguyễn, Văn Phúc, Người hướng dẫn Vũ, Văn Lộc Keywords:  Quản trị công nghệ Phát triển doanh nghiệp Giải pháp đổi mới công nghệ Truyền tải điện Ninh Bình Issue Date:  2017 Publisher:  H. : Trường Đại học Kinh tế Abstract:  Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng ĐMCN ở TTĐNB trong thời gian từ 2010-2016, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công nghệ ở các Đơn vị Truyền tải điện nói chung và ở Truyền tải điện Ninh Bình nói riêng trong giai đoạn từ 2017-2020. Description:  121 tr. URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/54274 Appears in Collections: UEB - Master Theses

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn : Luận văn ThS. Tài chính ngân hàng : 60 34 02 01

Hình ảnh
Trên cơ sở khái quát về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), luận văn đã nhấn mạnh vai trò của vốn Ngân sách nhà nước (NSNN) trong đầu tư XDCB là rất quan trọng và sử dụng nguồn vốn này sao cho hiệu quả là yêu cầu bức thiết không phải của riêng địa phương nào. Việc nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB giai đoạn 2011-2015 ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn từ đó đánh giá mặt được, chưa được, cũng như bài học kinh nghiệm, đồng thời đưa ra các giải pháp chủ yếu, đồng bộ nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, góp phần đẩy nhanh và nâng cao chất lượng phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Title:  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn : Luận văn ThS. Tài chính ngân hàng : 60 34 02 01 Authors:  Nguyễn, Văn Hiệu, Người hướng dẫn Lê, Bích Ngọc Keywords:  Tài chính ngân hàng Hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách nhà nước Đầu tư xây dựng cơ bản Huyện Cao Lộc Lạng

Partition of heavy metals in a tropical river system impacted by municipal waste

Hình ảnh
A research program was established to identify the governing factors for the partition coefficient (K D ) of heavy metals between suspended particulate and dissolved phases in the Day River system a tropical, highly alluvial aquatic system, in Vietnam. The targeted river system, draining an urbanized-industrialized catchment where discharged wastewater is mostly untreated, could be separated into the least impacted, pristine area, and the most impacted, polluted area. Organic matter degradation was shown to govern the variation of parameters like total organic carbon, biochemical oxygen demand, chemical oxygen demand, nutrients, conductivity, or redox potential. Heavy metals in both dissolved and particulate phases were enriched in severely polluted area because of wastewater inflow that contains concentrated metals and intensification of metal influx from sediment. Results show log K D in the order Mn < As < Zn < Hg < Ni < Cu < Cd < Co < Pb < C

Quan niệm về cái đẹp, nghệ thuật và văn học của văn học dân gian Việt Nam cùng ý nghĩa của nó trong giao lưu trước kia và hội nhập hiện nay

Hình ảnh
Title:  Quan niệm về cái đẹp, nghệ thuật và văn học của văn học dân gian Việt Nam cùng ý nghĩa của nó trong giao lưu trước kia và hội nhập hiện nay Authors:  Phương, Lựu Keywords:  Nghệ thuật Văn học dân gian Ngôn ngữ Issue Date:  2013 Publisher:  H. : ĐHQGHN Description:  9 tr. URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25772 Appears in Collections: Việt Nam học (LIC)

Pháp luật về hợp đồng điện tử ở Việt Nam

Hình ảnh
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã mở ra một kỷ nguyên mới, làm thay đổi căn bản nhiều thói quen trong đời sống kinh tế, xã hội. Trong lĩnh vực thương mại, việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng đã được thực hiện mạnh mẽ, từng bước làm thay đổi các thương mại truyền thống, thúc đẩy sự phát triển của các giao lưu thương mại, vượt qua nhiều rào cản về biên giới quốc gia, hướng tới thương mại toàn cầu. Có thể nói, trong thời đại ngày nay, thương mại điện tử đóng vai trò rất quan trọng trong việc giao lưu thương mạikhông những chỉ trong nội địa quốc gia mà cả trên phạm vi toàn cầu. Title:  Pháp luật về hợp đồng điện tử ở Việt Nam Authors:  Đỗ, Thị Thu Hằng Keywords:  Luật kinh tế Hợp đồng điện tử Pháp luật Việt Nam Issue Date:  2009 Publisher:  Đại học Quốc gia Hà Nội Citation:  107 tr. URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/16347 Appears in Collections: Luận văn - Luận án (LIC)

Explicit secular equations of Rayleigh waves in a non-homogeneous orthotropic elastic medium under the influence of gravity

The problem of the Rayleigh waves in a non-homogeneous orthotropic elastic medium under the influence of gravity is investigated. Using an appropriate representation of the solution we derive the secular equation of the wave motion in the explicit form. Moreover, following the same approach, we obtain the explicit secular equations for a number of previously investigated Rayleigh wave problems whose dispersion equations were obtained only in the implicit form. Title: Explicit secular equations of Rayleigh waves in a non-homogeneous orthotropic elastic medium under the influence of gravity Authors:  Seriani, Géza Pham Chi, Vinh Christopher J., Skousen Keywords:  Rayleigh waves; Rayleigh wave velocity; Orthotropic; Secular equation; Non-homogeneous; Gravity Issue Date:  2009 Publisher:  ScienceDirect Abstract:  The problem of the Rayleigh waves in a non-homogeneous orthotropic elastic medium under the influence of gravity is investigated. Using an appropriate representa

Compound-specific δ13C isotopes and Bayesian inference for erosion estimates under different land use in Vietnam

Hình ảnh
Recent studies have pointed out the potential of the compound specific stable isotope (CSSI) technique based on long-chain fatty acids methylester (FAME) to identify hot spots of soil erosion by means of land use types. We tested the applicability of the CSSI technique on the basis of soil and sediment samples derived from a small agriculturally used catchment in Vietnam which is exemplary for many mountainous areas in Southeast Asia. Following CSSI analysis we set up a statistical decision sequence to identify hot spots of soil erosion by i) testing for significant differences between δ13C values of fatty acids (FA) of different contributing land use types and thereafter ii) examining the data using a Monte Carlo simulation of mixing polygons to provide a quantitative basis for model rejection and exclusion for sediment samples which violate the point-in-polygon assumption and iii) applying a Bayesian model with a Markov chain Monte Carlo (MCMC) model fitting using &quo

Tiếng Việt trong cộng đồng người Mỹ gốc Việt ở Hoa Kỳ

Hình ảnh
Người Việt ở Mỹ trước 1975 sống rất rải rác và không tạo dựng nên một cộng đồng thiểu số nổi bật. Theo một thống kê không chính thức, chỉ có khoảng 25.000 người Việt Nam đến Hoa Kỳ chù yểu từ miền Nam Việt Nam hay từ các nước khác với lý do và mục đích khác nhau, chủ yếu là học tập và công tác, gồm du học sinh hoặc những người dự các lớp đào tạo quân sự, dàn sự và kỹ thuật của chính phủ, ngoại giao, một số nhỏ có quan hệ đến hôn nhàn Đặc điểm nổi bật của những người Việt Nam sổng trên đất Mỷ lúc bẩy giờ thường số có trình độ văn hóa, chuyên môn và tiếng Anh khá tốt. Đa số không muốn ở lại định cư nếu không vì một lý do gì đặc biệt, ở Mỹ, họ ít có cơ hội để nói tiếng Việt vì không sống quần cư. Title:  Tiếng Việt trong cộng đồng người Mỹ gốc Việt ở Hoa Kỳ Authors:  Ngô, Hữu Hoàng Keywords:  Tiếng Việt Hoa Kỳ Ngôn ngữ Issue Date:  2013 Publisher:  H. : ĐHQGHN Description:  14 tr. URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25663 Appears in Collections: Việt Nam h

Một chuyện chép ở bệnh viện

Hình ảnh
Người đàn bà ấy đến bệnh viện trước tôi mươi hôm. Chị ta là người tôi lưu ý đầu tiên khi tôi đặt chân tới đây. Không phải chị là người miền Nam mà tôi ngợ đã gặp lần nào, hoặc đã nghe ai kể chuyện về chị. Song dáng vẻ của chị mấy ngày gần đây đã để lại trong tôi một cảm tưởng hơi đặc biệt. Dạo đó mùa đông đã đến. Xung quanh bệnh viện, những thân cây to cứ mỗi chiều tới hình như lại thu mình đứng im sừng sững. Vòm lá xanh sẫm của cây cao những chiều này vẫn chưa hóng lấy được một tia nắng mặt trời. Chị ngồi đấy, trên chiếc băng đá cạnh đường sỏi. Lúc chị tựa lưng vào thành ghế, tôi thấy vóc người chị dong dải, cặp mắt hiền dịu. Đôi mắt nhìn vật gì cũng như muốn tươi đón, hỏi han. Thoạt trông, tôi đoán chừng tuổi chị độ hăm bảy, hăm tám. Làn tóc chị hãy còn đen nhánh, vài sợi xòa nhẹ xuống mép trán. Cằm chị thon thon và đôi gò má hãy còn hây hây ửng đỏ như gò má một cô con gái. Toàn thể gương mặt chị lộ vẻ hiền hậu và nỗi buồn thầm kín... Title:  Một chuyện chép ở bệnh việ